Khởi kiện ly hôn là quá trình pháp lý để chấm dứt quan hệ hôn nhân, trong các trường hợp như tranh chấp tài sản hoặc nuôi con. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì ai có quyền ly hôn? Thời hạn giải quyết ly hôn được quy định trong bao lâu? Sau đây, chúng tôi xin chia sẻ những thông tin chi tiết về các quy định pháp luật liên quan đến khởi kiện ly hôn, giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

1. Khởi kiện ly hôn là gì?
Khởi kiện ly hôn là quá trình ly hôn do một bên yêu cầu (hay còn gọi là ly hôn đơn phương). Việc khởi kiện này có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
- Ly hôn khi một trong hai vợ chồng không đồng ý ly hôn;
- Ly hôn khi cả hai bên đã thống nhất nhưng không đạt được thỏa thuận về việc nuôi con hoặc phân chia tài sản;
- Ly hôn đối với người vợ/chồng đang mất tích;
- Ly hôn khi một bên vợ/chồng mất năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, có thể hiểu khởi kiện ly hôn là quá trình do một bên vợ chồng yêu cầu, thường xảy ra trong các trường hợp một bên không đồng ý ly hôn, không đạt được thỏa thuận về nuôi con và phân chia tài sản, hoặc khi một bên vợ/chồng không có năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích. Đây là thủ tục pháp lý nhằm giải quyết mâu thuẫn hôn nhân khi các bên không thể tự thỏa thuận.
2. Ai có quyền khởi kiện ly hôn?
Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về các chủ thể có quyền khởi kiện ly hôn như sau:
- Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì để bảo vệ quyền của mẹ và trẻ em, người chồng sẽ không được ly hôn trong trường hợp mà vợ đang có thai hoặc sinh con; vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đối với chủ đề này, mời bạn tham khảo thêm bài viết: CHỒNG KHÔNG CÓ QUYỀN LY HÔN DÙ VỢ CÓ CON VỚI NGƯỜI KHÁC của chúng tôi.
- Cha, mẹ hoặc người thân thích khác
Theo đó, cha mẹ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ/chồng do bị bệnh tâm thần hoặc bị mắc bệnh khác mà không thể/mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình. Đồng thời người vợ/chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ/chồng của họ gây ra mà làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng; sức khỏe; tinh thần của người đó.

3. Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời gian xem xét và thụ lý đơn ly hôn được quy định như sau:
- Sau khi nhận được đơn khởi kiện đầy đủ, Tòa án có trách nhiệm phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong vòng 3 ngày làm việc;
- Nếu cần bổ sung thông tin hoặc tài liệu, bên khởi kiện phải cung cấp đầy đủ trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung;
- Khi hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, trong vòng 5 ngày làm việc từ khi được phân công, Thẩm phán được phân công sẽ thông báo về việc tạm ứng án phí và tiến hành thụ lý vụ án.
Như vậy, thời gian thụ lý đơn ly hôn tổng cộng là khoảng 8 ngày. Tuy nhiên, trên thực tế do tình trạng quá tải tại các Tòa án nên thời gian này có thể bị kéo dài hơn.
Tiếp theo, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn được quy định tại Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn (trừ các trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài hay xét xử theo thủ tục rút gọn) sẽ là 04 tháng, tính từ ngày thụ lý vụ án đó.
- Trường hợp vụ án có yếu tố phức tạp hoặc bị gián đoạn do các sự kiện bất khả kháng, Chánh án Tòa án có quyền gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 2 tháng.
- Ngoài ra, đối với trường hợp có quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại từ ngày sự kiện làm tạm đình chỉ vụ án được khắc phụ và/hoặc Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
- Tòa án phải mở phiên tòa xét xử trong vòng 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tóm lại, thời gian chuẩn bị xét xử các vụ án ly hôn là 4 tháng với khả năng gia hạn thêm 2 tháng cho các vụ án phức tạp. Tuy nhiên, trên thực tế, tùy tính phức tạp của vụ án mà thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ kéo dài hơn thời hạn luật định.
4. Án phí khởi kiện ly hôn?
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, mức án phí trong trường hợp ly hôn được quy định như sau:
- Trường hợp không có tranh chấp về tài sản: Mức án phí sẽ là 300.000 đồng. Mức tạm ứng án phí bằng 50% mức án phí, nghĩa là người khởi kiện phải đóng 150.000 đồng để bắt đầu vụ án.
- Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Nếu vợ chồng không đạt được thỏa thuận và cần đến Toà án để giải quyết, mức án phí có giá ngạch sẽ được tính theo giá trị tài sản mà vợ chồng tranh chấp, cụ thể như sau:
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp dưới 6 triệu đồng thì mức án phí 300 nghìn đồng.
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp từ 400 triệu đồng – 800 triệu đồng thì mức án phí là 20 triệu đồng + 4% trên phần giá trị vượt quá 400 triệu đồng.
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp từ 800 triệu – 2 tỷ đồng thì mức án phí là 36 triệu đồng + 3% trên phần giá trị vượt quá 800 triệu đồng.
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp từ 2 tỷ – 4 tỷ đồng thì mức án phí là 72 triệu đồng + 2% trên phần giá trị vượt quá 2 tỷ đồng.
- Nếu giá trị tài sản tranh chấp trên 4 tỷ đồng thì mức án phí là 112 triệu đồng 0,1% trên phần giá trị vượt quá 4 tỷ đồng.
Với những thông tin trên, chúng tôi hy vọng sẽ giúp quý khách hàng nắm bắt được những kiến thức quan trọng và thiết thực về khởi kiện ly hôn. Nếu cần thêm sự hỗ trợ hoặc tư vấn chi tiết, xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Phong Gia theo thông tin dưới bài viết.
Đội ngũ Luật sư giỏi của chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, giúp bạn vượt qua các thách thức pháp lý để đạt được kết quả tốt nhất. Hãy đăng ký tư vấn pháp luật miễn phí tại website: Luật sư Khánh hoặc liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT PHONG GIA
Địa chỉ trụ sở: Số 29 đường số 55, phường Thảo Điền, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Facebook: https://www.facebook.com/LuatsuoTpHCM
Email: duykhanh.phonggiagroup@gmail.com
Lưu ý: Nội dung tư vấn trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng thời điểm mà quy định của pháp luật có sự thay đổi dẫn đến tư vấn trên không còn phù hợp. Chính vì vậy, Quý Khách hàng có góp ý hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Chân thành cảm ơn!