ÁN PHÍ KHỞI KIỆN DÂN SỰ

Án phí khởi kiện dân sự là mối quan tâm hàng đầu của các cá nhân, tổ chức khi tiến hành việc khởi kiện. Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì mức án phí mà người dân phải đóng trong các vụ án dân sự là khác nhau, tùy thuộc vào loại vụ việc và giá trị tài sản tranh chấp. Vậy cụ thể làm thế nào để tính được số tiền án phí, hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của chúng tôi.

an-phi-khoi-kien-dan-su
Án phí khởi kiện dân sự

1. Khởi kiện vụ án dân sự là gì?

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự theo nghĩa rộng được hiểu là những tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự trong đời sống xã hội như: tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, tranh chấp hợp đồng vay tài sản, tranh chấp lối đi chung, tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, v.v…Khi các bên trong những quan hệ này xảy ra tranh chấp và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì đó được coi là vụ án dân sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn xét xử, Tòa án sẽ phân các loại tranh chấp trên thành các loại vụ án khác nhau như: hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại,…

Hiện nay pháp luật nước ta không có quy định rõ về khái niệm khởi kiện vụ án dân sự, tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Trong đó có nêu rõ cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ công lý, quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ. Theo đó, quyền khởi kiện được thực hiện bởi chính các chủ thể đó hoặc thông qua người đại diện hợp pháp nhằm yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ (Căn cứ theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Như vậy, có thể hiểu khởi kiện vụ án dân sự là một hành vi của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan đưa vấn đề tranh chấp dân sự ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết theo đúng trình tự và thủ tục pháp luật. Mục đích của hành động khởi kiện này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ và các bên có liên quan trong tranh chấp.

2. Án phí khởi kiện trong vụ án dân sự

Khi tiến hành khởi kiện vụ án dân sự, các bên tham gia cần tuân thủ quy định về án phí khởi kiện. Theo đó án phí khởi kiện được hiểu là một khoản chi phí pháp lý mà các bên phải nộp cho Tòa án để vụ án được xem xét và giải quyết. Căn cứ theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì án phí dân sự bao gồm án phí có giá ngạch, án phí không có giá ngạch.

2.1. Án phí dân sự không có giá ngạch trong vụ án dân sự

Theo Nghị quyết nêu trên thì vụ án dân sự không có giá ngạch được hiểu là vụ án mà trong đó yêu cầu của các đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

Tại Danh mục án phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì mức án phí sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch được quy định cụ thể như sau:

  • Đối với các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động không có giá ngạch thì mức thu là 300.000 đồng;
  • Đối với các tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch thì mức thu là 3.000.000 đồng.

2.2. Án phí dân sự có giá ngạch trong vụ án dân sự

            Ngược lại với vụ án không có giá ngạch, vụ án dân sự có giá ngạch được hiểu là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Theo Danh mục án phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì mức án phí sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch là:

Đối với các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động

  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 6 triệu đồng trở xuống thì mức án phí sẽ là 300 nghìn đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 400 triệu – 800 triệu thì mức án phí sẽ là 20 triệu đồng + 4% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 800 triệu – 2 tỷ thì mức án phí sẽ là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 2 tỷ – 4 tỷ thì mức án phí sẽ là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2 tỷ đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp trên 4 tỷ thì mức án phí sẽ là 112 triệu đồng + 0,1% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4 tỷ  đồng.

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại

  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 60 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 3 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 60 triệu đồng – 400 triệu đồng thì mức án phí là 5% của giá trị tranh chấp;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 400 triệu đồng – 800 triệu đồng thì mức án phí là 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 800 triệu đồng – 2 tỷ đồng thì mức án phí là 6 triệu đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 2 tỷ đồng – 4 tỷ đồng thì mức án phí là 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2 tỷ đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 4 tỷ đồng thì mức án phí là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Đối với tranh chấp về lao động

  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ 6 triệu đồng trở xuống thì mức án phí là 300.000 đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 6 triệu đồng – 400 triệu đồng thì mức án phí là 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300 nghìn đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 400 triệu đồng – 2 tỷ đồng thì mức án phí là 12 triệu đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng;
  • Nếu giá trị của tài sản tranh chấp từ trên 2 tỷ đồng thì mức án phí là 44 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng.
Luật sư Dân sự

3. Trường hợp được miễn, giảm chi phí trong vụ án dân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, các trường hợp sau đây được miễn nộp tiền án phí, tạm ứng án phí cho Tòa án, bao gồm các đối tượng:

  • Người lao động khởi kiện đòi lại tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt các hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng lại mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người khiếu kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành các biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại các xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; những người có công với cách mạng; đồng bào các dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 13 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, theo đó những người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí cho Tòa án có xác nhận của các Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng đó cư trú thì sẽ được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó cần phải nộp. Tuy nhiên nếu không có căn cứ theo như khoản 2 của Điều này thì người đó vẫn nộp tạm ứng án phí, án phí như bình thường.

Vừa rồi là những kiến thức pháp luật liên quan đến án phí khởi kiện dân sự đã được Công ty Luật Phong Gia cập nhật và tổng hợp. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này hoặc tư vấn khởi kiện vụ án dân sự, quý khách hàng có thể liên hệ ngay cho chúng tôi theo thông tin liên lạc phía dưới bài viết này.


Đội ngũ Luật sư giỏi của chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, giúp bạn vượt qua các thách thức pháp lý để đạt được kết quả tốt nhất. Hãy đăng ký tư vấn pháp luật miễn phí tại website: Luật sư Khánh hoặc liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT PHONG GIA

Địa chỉ trụ sở: Số 29 đường số 55, phường Thảo Điền, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.

Facebook: https://www.facebook.com/LuatsuoTpHCM

Email: duykhanh.phonggiagroup@gmail.com

Lưu ý: Nội dung tư vấn trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng thời điểm mà quy định của pháp luật có sự thay đổi dẫn đến tư vấn trên không còn phù hợp. Chính vì vậy, Quý Khách hàng có góp ý hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Chân thành cảm ơn!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *