Trong tội tham ô tài sản, ngoài người thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, còn có thể có những người tham gia vào quá trình phạm tội với vai trò đồng phạm. Các đối tượng đồng phạm có thể bao gồm người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức hoặc người cùng thực hành, và mỗi vai trò đều có ảnh hưởng khác nhau đến mức độ và hình phạt đối với tội phạm. Vậy cụ thể, đồng phạm trong tội tham ô tài sản sẽ bị xử lý như thế nào? Dấu hiệu pháp lý của tội này là gì? Hãy cùng Luật sư hình sự tìm hiểu thông qua bài viết sau đây.

1. Tội tham ô tài sản là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội tham ô tài sản được hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà chính người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Để cấu thành tội tham ô, hành vi chiếm đoạt phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này trước đó hoặc có tiền án tham nhũng mà chưa được xóa án tích.
Theo đó, tội tham ô tài sản được đặc trưng bởi lỗi cố ý trực tiếp, nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình và mong muốn chiếm đoạt tài sản vì mục đích tư lợi. Chức vụ, quyền hạn của người phạm tội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hành vi phạm tội, vì nếu không có quyền lực trong cơ quan, tổ chức, họ sẽ khó có thể lợi dụng để chiếm đoạt tài sản. Chủ thể của tội tham ô phải là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước. Đặc biệt, người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng mất năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội tham ô không chỉ xâm phạm đến tài sản của nhà nước hay doanh nghiệp mà còn làm suy yếu niềm tin của xã hội vào hệ thống quản lý, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của các tổ chức này. Do đó, hành vi tham ô cần được xử lý nghiêm minh trước quy định pháp luật hình sự.
2. Đồng phạm trong tội tham ô tài sản
Theo như quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 thì đồng phạm là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý thực hiện hành vi phạm tội cùng nhau. Theo đó, đồng phạm có thể bao gồm nhiều dạng, từ người tổ chức đến người thực hành, người xúi giục và người giúp sức. Người thực hành được hiểu là người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội, còn người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu và chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người xúi giục kích động, thúc đẩy người khác phạm tội, trong khi người giúp sức tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần để hành vi phạm tội được thực hiện.
Một trong những điểm đáng lưu ý trong tội tham ô tài sản đó là chủ thể của tội này là những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Nếu có đồng phạm, người thực hành trong vụ án tham ô tài sản đó vẫn phải là người có chức vụ, quyền hạn. Những người không có chức vụ, quyền hạn có thể tham gia vụ án như đồng phạm nhưng vai trò của họ chủ yếu sẽ là giúp sức, xúi giục hoặc tổ chức.
Trường hợp phạm tội có tổ chức trong tội tham ô tài sản thường xảy ra khi có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người tham gia, bao gồm cả người tổ chức, người thực hành và người giúp sức. Các vụ án tham ô tài sản có tổ chức thường rất khó phát hiện, bởi vì hành vi chiếm đoạt tài sản đã được hợp thức hóa thông qua các thủ tục sổ sách, hóa đơn giả mạo. Trường hợp bị phát hiện, thường do có sự tố giác của một trong những người đồng phạm đó. Về nội dung này tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định nếu người giúp sức trong vụ án tham ô tài sản có vai trò không đáng kể và là lần phạm tội đầu tiên, tòa án có thể áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt, tùy vào mức độ tham gia của họ trong hành vi phạm tội. Tuy nhiên, không có yêu cầu phải áp dụng khung hình phạt liền kề nhẹ hơn trong trường hợp này.
Như vậy, có thể thấy đồng phạm trong tội tham ô tài sản có thể bao gồm nhiều dạng và các vụ án tham ô tài sản có tổ chức thường khó bị phát hiện do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các yếu tố như người tổ chức, người thực hành và những người giúp sức hoặc xúi giục.

3. Đồng phạm trong tội tham ô tài sản sẽ bị xử lý thế nào?
Tội tham ô tài sản với vai trò đồng phạm sẽ bị xử lý theo các quy định chung về đồng phạm trong Bộ luật Hình sự 2015 và áp dụng theo các khung hình phạt cụ thể của tội tham ô tài sản. Trong vụ án đồng phạm, tất cả những đồng phạm cùng phải chịu trách nhiệm chung theo tội phạm đã thực hiện. Tuy nhiên, tuỳ theo vai trò của từng người trong vụ án và tính chất nhân thân mà mỗi người phải chịu mức hình phạt khác nhau.
Khung hình phạt đối với đồng phạm tham ô tài sản được quy định như sau:
- Người thực hành tội phạm (người trực tiếp chiếm đoạt tài sản) sẽ bị xử lý theo các khung hình phạt trong Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại tài sản, hành vi phạm tội và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ. Cụ thể, người thực hành có thể bị phạt tù từ 2 năm đến tù chung thân hoặc tử hình, tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt, mức độ tổ chức và hậu quả của tội phạm.
- Người đồng phạm (người giúp sức, tổ chức, xúi giục) sẽ chịu trách nhiệm hình sự tùy theo vai trò của mình trong vụ án:
- Người giúp sức: Nếu vai trò của người giúp sức trong vụ án tham ô tài sản là không đáng kể (chẳng hạn chỉ cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho việc chiếm đoạt tài sản nhưng không trực tiếp thực hiện hành vi chiếm đoạt), tòa án có thể quyết định áp dụng hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt đối với người thực hành, nhưng không được áp dụng khung hình phạt nhẹ hơn.
- Người tổ chức (chủ mưu): Nếu người đồng phạm có vai trò tổ chức tội phạm (cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện hành vi tham ô tài sản), họ có thể bị xử lý ở mức hình phạt cao hơn những đồng phạm còn lại trong vụ án, bao gồm phạt tù hoặc chung thân tùy theo giá trị tài sản chiếm đoạt hoặc hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.
- Người xúi giục: Người xúi giục có thể bị xử lý theo mức phạt tương ứng với sự kích động, thúc đẩy người khác thực hiện hành vi tham ô tài sản, và có thể bị phạt ở mức thấp hơn so với người thực hành, nhưng vẫn nằm trong khung hình phạt áp dụng cho tội phạm tham ô tài sản.
- Đối với các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ:
- Người đồng phạm tham ô tài sản có thể bị tăng nặng trách nhiệm hình sự nếu hành vi phạm tội có tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, hoặc gây thiệt hại lớn cho xã hội (ví dụ như chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn hoặc ảnh hưởng đến các quỹ trợ cấp, quỹ ưu đãi cho người có công).
- Tòa án có thể áp dụng các tình tiết giảm nhẹ đối với người đồng phạm nếu họ có hành vi hợp tác tích cực trong quá trình điều tra, khai báo thành khẩn hoặc có vai trò ít nghiêm trọng trong vụ án.
- Về hình phạt bổ sung
Ngoài các hình phạt chính (phạt tù), người đồng phạm trong tội tham ô tài sản còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, chẳng hạn như:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, nếu người phạm tội có chức vụ trong cơ quan, tổ chức.
- Phạt tiền từ 30 triệu đến 100 triệu đồng, nếu hành vi tham ô gây thiệt hại lớn hoặc có yếu tố tham nhũng nghiêm trọng.
- Tịch thu tài sản một phần hoặc toàn bộ tài sản có được từ hành vi phạm tội.
Như vậy, có thể thấy tùy thuộc vào vai trò của người đồng phạm trong vụ án tham ô tài sản, hình phạt sẽ được áp dụng theo các mức độ khác nhau, từ phạt tù đến các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc phạt tiền. Hình phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và các tình tiết cụ thể của vụ án.

4. Dấu hiệu pháp lý về tham ô tài sản
Tội tham ô tài sản có các dấu hiệu pháp lý cơ bản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:
- Chủ thể phạm tội: Tham ô tài sản là tội phạm đặc biệt, chỉ có những người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp mới có thể phạm tội này. Chủ thể có thể là cán bộ, công chức, người lao động theo hợp đồng hoặc các hình thức khác, miễn là họ có trách nhiệm quản lý tài sản và quyền hạn trong việc sử dụng, kiểm soát tài sản. Nếu người phạm tội không có chức vụ, quyền hạn thì không thể thực hiện hành vi tham ô tài sản.
- Mặt khách quan: Hành vi tham ô tài sản là việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Điều này có nghĩa là hành vi chiếm đoạt tài sản chỉ có thể xảy ra khi người phạm tội có quyền hạn đối với tài sản đó. Do đó, nếu người phạm tội không có quyền quản lý tài sản, họ sẽ không thể thực hiện hành vi tham ô.
- Mặt chủ quan: Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có mục đích chiếm đoạt tài sản vì lợi ích cá nhân. Họ biết trước hậu quả của hành vi tham ô và mong muốn có được tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.
- Khách thể của tội phạm: Tham ô tài sản xâm phạm đến các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Hành vi này gây thiệt hại lớn, làm suy yếu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của xã hội vào chính quyền và hệ thống pháp lý.
Theo quy định nêu trên thì để cấu thành tội tham ô, phải có sự chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp đặc biệt như đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô, đã bị kết án về tội tham nhũng và chưa xóa án tích. Các yếu tố này đều phải được chứng minh rõ ràng trong vụ án.
Như vậy, có thể thấy tội tham ô tài sản là tội phạm chỉ có thể do những người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi này phải gây thiệt hại cho tài sản mà họ có trách nhiệm quản lý. Tội phạm này có cấu thành vật chất với lỗi cố ý và mục đích chiếm đoạt tài sản vì lợi ích cá nhân.
Trên đây là một vài thông tin pháp lý liên quan đến “Đồng phạm trong tội tham ô tài sản” đã được Luật sư hình sự tìm hiểu và tổng hợp. Nếu như bạn đọc còn có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào cần giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin bên dưới bài viết để được tư vấn hiệu quả nhất.
Đội ngũ Luật sư giỏi của chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn, giúp bạn vượt qua các thách thức pháp lý để đạt được kết quả tốt nhất. Hãy đăng ký tư vấn pháp luật miễn phí tại website: Luật sư Khánh hoặc liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT PHONG GIA
Địa chỉ trụ sở: Số 29 đường số 55, phường Thảo Điền, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 0989 794 794
Facebook: https://www.facebook.com/LuatsuoTpHCM
Email: duykhanh.phonggiagroup@gmail.com
Lưu ý: Nội dung tư vấn trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, tùy từng thời điểm mà quy định của pháp luật có sự thay đổi dẫn đến tư vấn trên không còn phù hợp. Chính vì vậy, Quý Khách hàng có góp ý hoặc cần tư vấn vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Chân thành cảm ơn!